Nhận biết nguyên nhân và điều trị đau thắt ngực

Đau thắt ngực là một trong những biểu hiện của bệnh tim mạch, thường gây ra cảm giác đau đớn và khó chịu ở ngực. Đây có thể là dấu hiệu cảnh báo của các vấn đề nghiêm trọng như nhồi máu cơ tim. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu chi tiết về tình trạng này để bảo vệ sức khỏe tim mạch của bạn và những người thân yêu.

Đau thắt ngực là gì?

Đau thắt ngực là thuật ngữ y học chỉ tình trạng đau ngực hoặc khó chịu do bệnh tim mạch vành. Nó xảy ra khi cơ tim không nhận đủ lượng máu cần thiết. Điều này thường xảy ra do một hoặc nhiều động mạch của tim bị thu hẹp hoặc bị tắc nghẽn. Hay còn gọi là thiếu máu cục bộ. 

Đau thắt ngực là một triệu chứng điển hình của bệnh động mạch vành. Đau thắt ngực thường được mô tả như đau thắt lại, bó nghẹt, hoặc bị đè nặng trước ngực và đôi khi cảm giác buốt giá, bỏng rát. Một số người bệnh có thể kèm theo khó thở đau đầu, mệt lả, buồn nôn, vã mồ hôi… 

Đau thắt ngực thường được mô tả như đau thắt lại
Đau thắt ngực thường được mô tả như đau thắt lại

Một số trường hợp đặc biệt như người cao tuổi hoặc bệnh nhân đái tháo đường có thể không có triệu chứng đau ngực. Tuy nhiên, có triệu chứng tương đương như khó thở, thay đổi tri giác, ngất hoặc tụt huyết áp < 90/60 mmHg.

Đương nhiên là không phải ai cũng có các triệu chứng giống nhau. Một số người có biểu hiện đau nhẹ, một số người đau nặng, một số khác xuất hiện dấu hiệu đầu tiên là ngưng tim đột ngột.

Thời gian xảy ra cơn đau thắt ngực

Thông thường, thời gian xảy ra cơn đau thắt ngực thường kéo dài khoảng vài phút (3 – 5 phút). Ngoài ra có thể dài hơn nhưng thường không quá 20 phút (nếu cơn đau kéo dài hơn và xuất hiện ngay cả khi đang trong trạng thái nghỉ thì cần nghĩ đến cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim).

Những cơn đau xảy ra do xúc cảm thường kéo dài hơn là cơn đau do gắng sức. Những cơn đau mà chỉ kéo dài dưới 1 phút nên tìm những nguyên nhân khác ngoài tim.

Phân loại đau thắt ngực

Đau thắt ngực được phần loại thành 4 loại. Bao gồm:

Đau thắt ngực ổn định

Đau thắt ngực ổn định là một dạng đau thắt ngực phổ biến nhất. Nó thường xảy ra khi gắng sức hoạt động và biến mất khi nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc trị đau thắt ngực. [1]

Đau thắt ngực không ổn định

Đau thắt ngực không ổn định là không thể đoán trước và xảy ra ngay cả khi nghỉ ngơi. Cơn đau này thường nghiêm trọng và kéo dài hơn cơn đau thắt ngực ổn định, có thể là 20 phút hoặc lâu hơn. Cơn đau không biến mất khi nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc trị đau thắt ngực thông thường mà bệnh nhân đang dùng. 

Nếu lưu lượng máu không được lưu thông đến các vùng của cơ tim, tim sẽ bị thiếu oxy và cơn đau tim sẽ xảy ra. Đau thắt ngực không ổn định là một tình trạng rất nguy hiểm và cần được điều trị khẩn cấp.

Đau thắt ngực do vi mạch

Đau thắt ngực do vi mạch là rối loạn chức năng hoặc co thắt vi mạch của tim. Điều này gây ra cơn đau thắt ngực ở bệnh nhân có động mạch vành bình thường trên phim chụp mạch.

Đau thắt ngực biến thể (đau thắt ngực Prinzmetal )

Không phải lúc nào cũng là do nguyên nhân từ bệnh động mạch vành. Nguyên nhân chính là do sự co thắt trong động mạch tim làm giảm lưu lượng máu một tạm thời. Đau ngực dữ dội là triệu chứng chính và phổ biến nhất của chứng đau thắt ngực biến thể. Nó thường xảy ra theo chu kỳ, thường là lúc nghỉ ngơi và về ban đêm. Cơn đau có thể thuyên giảm bằng cách sử dụng thuốc trị đau thắt ngực.

Nguyên nhân chính là do giảm lưu lượng máu trong động mạch
Nguyên nhân chính là do giảm lưu lượng máu trong động mạch

Tham khảo thêm: Silvasten

Đau thắt ngực khác với cơn đau tim như thế nào?

Cả đau thắt ngực và đau tim đều là hậu quả của bệnh động mạch vành. Nhưng đau thắt ngực không gây tổn thương vĩnh viễn cho tim. Tuy nhiên một cơn đau tim khi xảy ra thì có khả năng. Đó là vì cơn đau thắt ngực báo hiệu sự giảm lưu lượng máu đến tim tạm thời, còn cơn đau tim khiến lưu lượng máu giảm lâu hơn. Trong khoảng thời gian đó, một phần cơ tim bắt đầu chết do thiếu máu nuôi.

Một điểm khác biệt chính là khi nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc (nitroglycerin) sẽ khiến cơn đau thắt ngực ổn định biến mất trong vòng vài phút. Tuy nhiên, nếu là cơn đau tim, nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc sẽ không làm giảm các triệu chứng.

Đau thắt ngực ổn định có thể không cần phải nhập viện khẩn cấp trừ khi cơn đau đột nhiên trở nên tồi tệ hơn hoặc không thuyên giảm khi nghỉ ngơi hoặc dùng thuốc. Cơn đau tim là một trường hợp khẩn cấp đe dọa tính mạng cần được nhập viện ngay lập tức. 

Nguyên nhân

Đau thắt ngực là do lưu lượng máu đến cơ tim giảm. Khi cơ tim không nhận đủ oxy sẽ gây ra tình trạng gọi là thiếu máu cục bộ.

Nguyên nhân phổ biến nhất làm giảm lưu lượng máu đến cơ tim là bệnh động mạch vành (CAD). Động mạch vành có thể bị thu hẹp do chất béo tích tụ gọi là mảng xơ vữa.

Nguyên nhân phổ biến nhất là do bệnh động mạch vành
Nguyên nhân phổ biến nhất là do bệnh động mạch vành

Nếu các mảng xơ vữa trong mạch máu bị vỡ hoặc hình thành cục máu đông, nó có thể ngăn chặn dòng máu trong lòng động mạch hoặc làm giảm đột ngột lưu lượng máu đến tim.

Các yếu tố nguy cơ

Những điều sau đây có thể làm tăng nguy cơ đau thắt ngực:

  • Tuổi ngày càng tăng. Đau thắt ngực phổ biến nhất ở người lớn từ 60 tuổi trở lên.
  • Tiền sử gia đình mắc bệnh tim. 
  • Hút thuốc lá. 
  • Bệnh tiểu đường.
  • Huyết áp cao. Theo thời gian, huyết áp cao làm tổn thương động mạch bằng cách đẩy nhanh quá trình xơ cứng động mạch.
  • Cholesterol cao.
  • Bệnh thận mãn tính như: Bệnh động mạch ngoại biên, hội chứng chuyển hóa hoặc có tiền sử đột quỵ làm tăng nguy cơ đau thắt ngực.
  • Lối sống ít vận động.
  • Béo phì. 
  • Quá nhiều căng thẳng và tức giận.
  • Thuốc: Chẳng hạn như một số loại thuốc trị đau nửa đầu, có thể gây ra chứng đau thắt ngực Prinzmetal.

Tham khảo thêm: Silvasten

Điều trị đau thắt ngực

Các lựa chọn điều trị bao gồm sử dụng thuốc: Nitrat, Thuốc chẹn beta, Thuốc chẹn canxi, Ranolazine, Ivabradine.

Thuốc nitrat hoặc chẹn beta thường được ưu tiên sử dụng trong điều trị ban đầu chứng đau thắt ngực và thuốc chẹn kênh canxi có thể chỉ định kết hợp nếu bác sĩ thấy cần thiết. Lựa chọn thuốc và liều lượng thuốc được sử dụng thường được điều chỉnh tùy theo tần suất xảy ra cơn đau thắt ngực trung bình trong một tuần.

Phương pháp phẫu thuật hoặc thủ thuật: Phương pháp này được sử dụng để tái thông mạch vành, khôi phục lưu lượng máu đến vị trí tim không nhận đủ máu, bao gồm:

  • Đặt stent: ​​Stent là một ống kim loại nhỏ đặt trong lòng động mạch có thể giữ thông động mạch bị tắc.
  • Phẫu thuật: Một số người được phẫu thuật gọi là “ghép bắc cầu động mạch vành”, hay được gọi là “phẫu thuật bắc cầu”.

Tham khảo thêm: Silvasn

Thuốc ngăn ngừa đau tim và đột quỵ

Đau thắt ngực là một dấu hiệu cảnh báo rằng bạn có nguy cơ cao mắc các vấn đề nghiêm trọng như đau tim hoặc đột quỵ.

Các thuốc được chỉ định để giảm nguy cơ này bao gồm: aspirin liều thấp, statin để giảm mức cholesterol (mỡ trong máu) giảm sự hình thành các mảng xơ vữa, thuốc điều trị tăng huyết áp.

Tên thuốc: Silvasten.

  • Hoạt chất: Ezetimibe 10mg, Simvastatin 20mg .
  • Nhóm thuốc:  Điều trị rối loạn lipid máu.
  • Dạng thuốc và hàm lượng: Dạng viên nén.
  • Chỉ định:  Điều trị với các thuốc làm thay đổi lipid chỉ nên là một thành phần trong các biện pháp can thiệp ở một số bệnh nhân có nguy cơ cao bị xơ vữa động mạch do tăng cholesterol huyết. Các thuốc làm thay đổi lipid trong máu nên được dùng để hỗ trợ cho chế độ ăn và khi đáp ứng với chế độ ăn và liệu pháp không sử dụng thuốc khác là không đầy đủ.
  • Chống chỉ định:
  • Bệnh nhân mẫn cảm với ezetimibe, simvastatin hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Phụ nữ đang mang thai hoặc phụ nữ đang cho con bú.
  • Sử dụng chung với chất ức chế mạnh CYP3A4 (như itraconazol, ketoconazol, voriconazol, posaconazol, erythromycin,  telithromycin, clarithromycin, chất ức chế HIV protease (như nelfinavir), boceprevir, telaprevir, cyclosporin, nefazodon, gemfibrozil, danazol và các thuốc chứa cobicistat).
  • Phối hợp với diltiazem, verapamil, dronedaron.
  • Không nên sử dụng simvastatin quá 40mg khi phối hợp cùng với lomitapid.
  • Tác dụng phụ:
  • Thường gặp: Tăng CK huyết, Tăng ALT và/hoặc AST, …
  • Ít gặp: Tăng bilirubin huyết, acid uric huyết, gamma-glutamyltransferase, INR cà protein niệu; giảm cân; chóng mặt kèm đau đầu; phát ban, nổi mày đay, ngứa; đau khớp, yếu cơ, tiêu cơ vân…
Hình ảnh minh họa
Hình ảnh minh họa

Lưu ý: Các thuốc sử dụng điều trị được nêu trên chỉ mang tính chất tham khảo. Lựa chọn thuốc cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có kế hoạch điều trị phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Qua những chia sẻ mà MKT Pharma cung cấp, hy vọng sẽ giúp cho Quý bệnh nhân và gia đình có thể biết thêm về bệnh đau thắt ngực. Để liên hệ tìm mua thuốc điều trị chính hãng, Quý khách hàng có thể truy cập website MKT Pharma để biết thêm thông tin chi tiết về sản phẩm. 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Liên hệ