Tovecor plus – Thuốc điều trị tăng huyết áp

Thuốc Tovecor plus được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, có thành phần chính là Perindopril arginine và Indapamide. Được sử dụng chỉ định điều trị bệnh tăng huyết áp.

Dạng bào chế và hàm lượng

Thuốc Tovecor plus được dùng trong điều trị tăng huyết áp. Thuốc được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Trung Ương 2.

  • Dạng thuốc, hàm lượng:  Viên nén bao phim 5 mg + 1,25 mg.
  • Hoạt chất:  Perindopril arginine kết hợp cùng indapamide.
  • Nhóm thuốc:  Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Thuốc điều trị tăng huyết áp.

Chỉ định

Thuốc Tovecor plus được chỉ định trong điều trị tăng huyết áp. Kê theo đơn của bác sĩ và sử dụng cho các bệnh nhân mắc bệnh lý tăng huyết áp.

Liều dùng và Cách dùng

Cách dùng

Thuốc Tovecor plus dùng đường uống, uống vào buổi sáng, trước khi ăn. Người bị bệnh tăng huyết áp nên uống thuốc đúng giờ và liều lượng được chỉ định.

Thuốc Tovecor plus được dùng đường uống
Thuốc Tovecor plus được dùng bằng đường uống

Liều dùng

Khi sử dụng thuốc để điều trị bệnh tăng huyết áp thì bệnh nhân nào cũng mong muốn sẽ có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả tối đa của thuốc thì hãy uống thuốc đúng liều theo chỉ định của bác sĩ.

  • Liều dùng thông thường: Thuốc dùng uống 1 viên/ngày. Người cao tuổi: Kiểm tra huyết áp và chức năng thận trước khi điều trị.
  • Liều dùng đối với những đối tượng đặc biệt:
  • Bệnh nhân đang bị suy gan nặng: Chống chỉ định.
  • Bệnh nhân suy gan trung bình: Khi sử dụng thuốc không phải thay đổi liều.
  • Bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30mL/phút): Không dùng.
  • Bệnh nhân suy thận vừa (độ thanh thải creatinin 30–60 mL/phút): Nên bắt đầu điều trị với liều lượng thích hợp (liều thấp hoặc đơn thành phần).
  • Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ≥ 60 mL/phút, không phải thay đổi liều. Thường xuyên kiểm tra kĩ nồng độ creatinin và kali. Thuốc thường không được chỉ định trong trường hợp người dùng hẹp động mạch thận hai bên hoặc chỉ một bên thận hoạt động.
  • Trẻ em: Sự an toàn và hiệu quả của perindopril arginine/indapamide ở trẻ em chưa được chứng minh. Tuy nhiên không nên sử dụng đối với trẻ em và thanh thiếu niên.

Tham khảo thêm: Tovecor plus – Thuốc hỗ trợ điều trị tăng huyết áp

Quên liều và cách xử trí?

Trong trường hợp quên uống thuốc hãy uống nó ngay khi bạn nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian gần với liều kế tiếp thì bỏ liều đã quên và tiếp tục dùng liều kế tiếp. Tuyệt đối nhớ rằng không được uống liều gấp đôi để bù lại liều đã bị quên.

Chống chỉ định

Bệnh tăng huyết áp thông thường xảy ra ở những người lớn tuổi, là những đối tượng có nhiều bệnh nền khác nhau. Dưới đây là một số chống chỉ định của thuốc Tovecor plus:

  • Bệnh nhân nào mẫn cảm với perindopril hoặc là bất kỳ chất ức chế ACE.
  • Bệnh nhân từng bị phù mạch (phù Quincke) có liên quan đến việc dùng thuốc ức chế men chuyển.
  • Thời kì ban đầu của thai kỳ.
  • Phụ nữ cho con bú.
  • Người bệnh bị suy thận nặng (ClCr dưới 30 mL/phút).
  • Bệnh não gan.
  • Suy gan nặng.
  • Hạ kali máu.
  • Sử dụng đồng thời với các sản phẩm có chứa Aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 mL/phút/1,73 m2).
  • Người bệnh mới bị tai biến mạch máu não, người vô niệu, người bệnh có tiền sử dị ứng với indapamide hoặc với các dẫn chất sulfonamid.

Thận trọng khi sử dụng

Khi sử dụng các sản phẩm điều trị thì cần phải điều tra đầy đủ tiền sử bệnh nhân để tránh những rủi ro trong quá trình sử dụng. Hãy thận trọng khi dùng thuốc điều trị tăng huyết áp ở những bệnh nhân sau:

  • Người giảm chức năng thận: Nếu thận đang bị tổn thương thì phải ngừng sử dụng thuốc. Thuốc thường không được khuyến cáo trong bất kì trường hợp  bệnh nhân nào hẹp động mạch thận hai bên hoặc chỉ một bên thận hoạt động.
  • Thuốc có khả năng gây hạ huyết áp đột ngột do sự suy giảm natri từ trước (đặc biệt là ở những người bị hẹp động mạch thận). Do đó, cần giám sát thường xuyên các chất điện giải trong huyết tương ở những bệnh nhân này.
  • Thuốc gây hạ kali máu, đặc biệt ở những bệnh nhân đái tháo đường, hoặc ở những bệnh nhân suy thận. Do đó, thường xuyên theo dõi nồng độ kali trong huyết tương. Không nên dùng thuốc cho bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose Lapp-galactose.
  • Cần thận trọng khi sử dụng indapamide cho người bệnh có chức năng gan suy giảm hoặc bệnh gan đang tiến triển. Đặc biệt khi bệnh nhân xuất hiện kali huyết thanh giảm vì mất cân bằng nước và điện giải do thuốc có thể gây hôn mê gan.
  • Trong thời gian điều trị bằng indapamide, phải định kiểm tra đường huyết. Đặc biệt ở người bệnh đã hoặc nghi ngờ đái tháo đường.
  • Giống thuốc lợi tiểu thiazid: Phải thận trọng khi dùng indapamide ở những người bệnh cường cận giáp hoặc các bệnh tuyến giáp. Nếu trong quá trình sử dụng indapamide xuất hiện tăng calci huyết đồng thời giảm phosphat máu thì phải ngừng thuốc trước khi tiến hành thử chức năng cận giáp trạng.
  • Vì các thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm trầm trọng thêm bệnh lupus ban đỏ toàn thân, nên khả năng này có thể xảy ra đối với indapamide.
  • Đối với những ai phẫu thuật cắt bỏ thần kinh giao cảm, sử dụng indapamide cũng phải thận trọng vì tác dụng hạ huyết áp của thuốc nó có thể tăng lên ở những người bệnh này.
  • Vận động viên sử dụng thuốc có chứa thành phần indapamide có thể cho phản ứng dương tính trong xét nghiệm ma túy. Không nên dùng thuốc cho trẻ em và không bắt đầu dùng thuốc trong suốt thai kỳ.
  • Nhạy cảm ánh sáng: Các trường hợp phản ứng với ánh sáng đã được báo cáo với thiazide và thiazide liên quan thuốc lợi tiểu. Nếu phản ứng nhạy cảm ánh sáng xảy ra trong khi điều trị thì cũng nên ngừng điều trị. Nếu việc sử dụng thuốc lợi tiểu là quan trọng thì bệnh nhân cần được điều trị trong khu vực tránh ánh sáng hoặc tia UVA nhân tạo.
  • Thuốc có khả năng gây ảnh hưởng tới việc lái xe và vận hành máy móc.
  • Thuốc thường có một số phản ứng như: Chóng mặt hoặc mệt mỏi, gây hạ huyết áp, đặc biệt vào lúc bắt đầu điều trị hoặc kết hợp với một loại thuốc hạ huyết áp.
Thuốc điều trị tăng huyết áp có thể gây mất cân bằng điện giải
Thuốc điều trị tăng huyết áp có thể gây mất cân bằng điện giải

Sử dụng thuốc trên các đối tượng đặc biệt

Phụ nữ mang thai hoặc là đang cho con bú là đối tượng đặc biệt. Hàng ngày ăn uống phải cẩn thận vậy nên khi sử dụng thuốc Tovecor plus cũng phải đặc biệt chú ý.

  • Phụ nữ có thai: Không dùng cho thời gian đầu của thai kỳ. Không chỉ định dùng cho 2.5 tháng đầu thai kì do chưa có chứng minh lâm sàng về tính an toàn của thuốc.
  • Phụ nữ cho con bú: Chưa biết thuốc có theo đường sữa truyền từ mẹ vào con hay không. Vì vậy không nên chỉ định thuốc này cho người cho con bú. Nếu trường hợp bệnh nhân nhất định phải sử dụng thuốc thì phải ngừng cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các phản ứng không mong muốn của thuốc thường đã được chứng minh trên lâm sàng. Thuốc Tovecor plus khi xảy ra tác dụng không mong muốn thì liên quan đến hai thành phần sau:

  • Liên quan đến Perindopril:
  • Phản ứng như: Nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, rối loạn thị giác, cảm giác râm ran và đau buốt, ù tai, hạ huyết áp, mệt mỏi, co cứng cơ, ho khan, khó thở, rối loạn tiêu hóa, rối loạn vị giác, ngứa.
  • Thay đổi kết quả xét nghiệm (hiếm gặp): Giảm hemoglobin, Tăng nhẹ urê máu và kali trong máu, tăng enzym gan và bilirubin huyết thanh, tăng nồng độ creatinin huyết tương. Ngưng thuốc ngay nếu có sưng mặt, lưỡi, khó thở, sưng môi hoặc họng.
  • Liên quan đến indapamide
  • Tăng bài niệu bằng indapamide có thể gây rối loạn chất điện giải thể dịch. Trong quá trình dùng indapamide, có thể xuất hiện giảm kali huyết, giảm natri huyết hoặc nhiễm kiềm do giảm clo huyết.
  • Giảm kali huyết khi dùng liều quá cao  là tác dụng không mong muốn của indapamide với tỷ lệ 3–7% người bệnh dùng thuốc. Đôi khi có giảm natri huyết phát triển âm ỉ trong điều trị dài ngày, không biểu hiện triệu chứng và ở mức độ nhẹ. Tuy nhiên thì có thể xảy ra giảm natri huyết nặng nhưng hiếm.
  • Dưới 5% người bệnh dùng indapamide có biểu hiện tăng nồng độ creatinin huyết thanh nhưng không quan trọng về mặt lâm sàng.
  • Một vài nhữ trường hợp tăng acid uric huyết và rất hiếm trường hợp dẫn đến bệnh gout lâm sàng, trừ trường hợp có tiền sử mắc bệnh gout hoặc gia đình có thiên hướng mắc bệnh gout, hoặc có suy thận mạn tính.
  • Tăng đường huyết và đường niệu xuất hiện dưới 1% người bệnh dùng indapamide, do kết quả thứ phát của giảm kali huyết. Sử dụng indapamide còn dẫn đến tình trạng giảm dung nạp glucose ở một số ít người bệnh.
  • Ngoài rối loạn về điện giải và chuyển hóa, indapamide còn có những phản ứng không mong muốn sau đây:
  • Thường gặp, ADR > 1/100:
  • Chung: Mệt mỏi, yếu cơ.
  • Chuyển hóa: Rối loạn điện giải và dịch.
  • Thần kinh trung ương: Đau đầu, hoa mắt và chóng mặt.
  • Tiêu hóa: Người sử dụng chán ăn, buồn nôn, nôn.
  • Ít gặp: 1/1000 < ADR < 1/100:
  • Tim mạch: Hạ huyết áp thể đứng, đánh trống ngực.
  • Da: Phát ban, mẩn ngứa, mày đay.
  • Hiếm gặp, ADR < 1/1000
  • Máu: Giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.
  • Mắt: Cận thị cấp tính.
  • Cơ vân: Chuột rút.

Hướng xử trí ADR

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất. Nói cho cho bác sĩ biết những tác dụng không mong muốn đã gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác – Tương kỵ

Trước khi điều trị tăng huyết áp cho bệnh nhân hãy lưu ý tới việc tương tác của thuốc với các loại thuốc khác. Khi biết về tương tác không chỉ tránh được nguy hiểm khi sử dụng mà còn giúp hiệu quả điều trị tăng cao.

Tương tác:

  • Lithi: Tăng hồi phục ở nồng độ lithium huyết thanh và độc tính đã được báo cáo trong quá trình dùng đồng thời lithium với chất ức chế ACE. Đồng thời sử dụng thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nồng độ lithi và nâng cao nguy cơ ngộ độc lithi với chất ức chế ACE.
  • Sử dụng kết hợp perindopril và indapamide với lithi không được khuyến khích, nhưng nếu sự kết hợp là thật sự cần thiết hãy theo dõi cẩn thận nồng độ lithi trong huyết thanh.
  • NSAIDs (bao gồm axit acetylsalicylic ở liều cao): Khi chất ức chế ACE được dùng đồng thời với các thuốc kháng viêm không steroid  thì cho thấy hiệu quả hạ huyết áp có thể giảm.
  • Đồng thời sử dụng các chất ức chế ACE và NSAID có thể dẫn đến tăng nguy cơ suy giảm chức năng thận bao gồm: Có thể tổn thương thận cấp, tăng kali huyết thanh, đặc biệt ở những bệnh nhân có suy giảm chức năng thận từ trước. Đặc biệt thận trọng ở người lớn tuổi và cần phải theo dõi chức năng thận thường xuyên.
  • Thuốc điều trị tăng huyết áp khác, thuốc chống trầm cảm như imipramine (tricyclics), thuốc an thần kinh: Tăng hiệu quả hạ áp và tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.
  • Corticosteroids, tetracosactide: Nó làm giảm tác dụng hạ huyết áp.
  • Được sử dụng đồng thời cùng với các thuốc làm tăng kali huyết thanh. Ví dụ khi có sử dụng đồng thời perindopril kèm các thuốc lợi niệu giữ kali, các chất bổ sung kali hoặc muối chứa kali thì có thể gây tăng kali huyết thanh. Đặc biệt ở những người có mắc bệnh lý suy thận.
  • Thuốc lợi tiểu: Điều trị trước với thuốc lợi tiểu liều cao thì có thể dẫn đến hạ huyết áp khi bắt đầu điều trị cùng với perindopril.
  • Thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, sulphonamide hạ đường huyết): Việc sử dụng các thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng tác dụng hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường được điều trị bằng insulin hoặc với sulphonamide.
  • Indapamide giảm đáp ứng của động mạch đối với chất gây co mạch như noradrenaline, nhưng mức giảm không đủ để ngăn cản tác dụng điều trị của noradrenalin.
  • Baclofen: Hiệp đồng tác dụng hạ huyết áp. Do đó cần theo dõi huyết áp và chức năng thận để tiến hành giảm liều của thuốc nếu cần thiết.
  • Allopurinol, thuốc kìm tế bào hoặc ức chế miễn dịch, corticosteroid toàn thân hoặc procainamide: Dùng đồng thời với các chất ức chế ACE có thể dẫn đến tăng nguy cơ giảm bạch cầu.
Sự kết hợp của Perindopril-Indapamide-Amlodipine trong điều trị
Sự kết hợp của Perindopril-Indapamide-Amlodipine trong điều trị

Quá liều và cách xử trí

Một số bệnh nhân cho rằng dùng thuốc càng nhiều càng tốt và điều đó là sai dẫn tới sử dụng thuốc quá liều. Khi sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp bị quá liều cần phải có biện pháp xử lý nhanh chóng để bảo vệ cơ thể tránh khỏi những tổn thương.

Triệu chứng

Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất trong các trường hợp quá liều là hạ huyết áp, đôi khi còn có triệu chứng buồn nôn, nôn, đau bụng, chóng mặt, buồn ngủ, rối loạn tâm thần. Thiểu niệu có thể dẫn đến vô niệu (do giảm thể tích) và có thể rối loạn nước chất điện giải (nồng độ natri thấp, nồng độ kali thấp).

Xử trí

Các biện pháp đầu tiên được thực hiện bao gồm rửa dạ dày và/hoặc dùng than hoạt rồi sau đó khôi phục dịch, cân bằng điện giải cho đến khi trở lại bình thường. Nếu hạ huyết áp thế đứng xảy ra, có thể được điều trị bằng cách đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa và đầu hạ xuống. Nếu cần có thể truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý.

Dược lực học

Để giải thích các tác dụng của thuốc Tovecor plus lên cơ thể người thì dựa vào các hoạt chất  Perindopril một loại thuốc ức chế men chuyển angiotensin và Indapamide thuốc lợi tiểu. Việc phân tích các cơ chế của thuốc được chứng minh lâm sàng như: Perindopril

Perindopril là thuốc ức chế men chuyển angiotensin thì tác dụng nhờ perindoprilat là chất chuyển hóa của perindopril sau khi uống. Perindopril có khả năng làm giảm huyết áp ở người huyết áp bình thường, người tăng huyết áp, và có tác dụng tốt đến người suy tim sung huyết, chủ yếu do ức chế hệ renin–angiotensin–aldosteron.

Perindopril ngăn cản angiotensin I chuyển thành angiotensin II (chất gây co mạch mạnh) nhờ ức chế men chuyển angiotensin (ACE). Perindopril cũng có tác dụng làm giảm aldosteron huyết thanh dẫn đến giảm giữ natri, làm tăng hệ giãn mạch kallikrein–kinin và nó có làm thay đổi chuyển hóa chất prostanoid và ức chế hệ thần kinh giao cảm.

Vì enzyme chuyển đổi angiotensin giữ một vai trò quan trọng phân hủy kinin, nên Perindopril cũng ức chế phân hủy bradykinin. Vì bradykinin cũng là chất gây giãn mạch mạnh, hai tác dụng này của Perindopril có thể giải thích tại sao không có mối liên quan tỷ lệ thuận giữa nồng độ renin và đáp ứng lâm sàng với điều trị Perindopril.

Ở người tăng huyết áp thì perindopril làm giảm huyết áp bằng cách làm giảm sức cản toàn bộ ngoại vi kèm theo tăng nhẹ hoặc không tăng tần số tim, lưu lượng tâm thu hoặc lưu lượng tim.

Ở người suy tim sung huyết thì perindopril thường phối hợp với glycosid tim và thuốc lợi tiểu, làm giảm sức cản toàn bộ ngoại vi, áp lực động mạch phổi bít, kích thước tim và áp lực động mạch trung bình và áp lực nhĩ phải. Chỉ số tim, cung lượng tim, thể tích tâm thu và dung nạp gắng sức gia tăng. Perindopril giảm hậu gánh bị tăng cao.

Indapamide là một sulfamid lợi tiểu, có nhân indol, không thuộc nhóm thiazid. Thuốc có tác dụng lợi tiểu và chống tăng huyết áp.

Tác dụng lợi tiểu

Giống thuốc lợi tiểu thiazid, indapamid tăng bài tiết năm chloride và nước bằng cách ức chế tái hấp thu ion natri ở đoạn làm loãng của ống lượn xa tại vỏ thận. Thuốc tăng bài tiết natri và chloride và ở mức độ ít hơn, kali và magnesi do đó tăng bài niệu.

Dùng indapamide dài ngày có thể gây nhiễm kiềm chuyển hóa nhẹ, kèm theo giảm kali huyết và chlor huyết. Ở người bệnh tăng calci trong máu thì indapamide làm giảm bài tiết calci qua nước tiểu. Giống thuốc lợi tiểu thiazid khi dùng indapamid với liều điều trị giúp giảm bài tiết acid uric qua nước tiểu. Đã có báo cáo trên một số người bệnh việc xuất hiện tăng acid uric huyết kèm theo triệu chứng khi sử dụng indapamid.

Tác dụng chống tăng huyết áp

Tác dụng chống tăng huyết áp của indapamide có cơ chế chủ yếu ngoài thận. Cơ chế này còn làm tình trạng tăng phản ứng của mạch máu đối với các amin co mạch sẽ trở lại bình thường và giúp giảm sức cản động mạch nhỏ ngoại vi.

Cơ chế tác dụng trên mạch máu đã được giải thích bằng giảm tính co của cơ trơn mạch máu là do thay đổi trao đổi các ion qua màng. Đặc biệt là ion calci bằng giãn mạch cũng do kích thích tổng hợp các prostaglandin giãn mạch, hạ huyết áp như PGE2, PGI2, cuối cùng bằng tăng cường tác dụng giãn mạch của bradykinin.

Đã chứng minh được tác dụng chống tăng huyết áp của thuốc có cơ chế ngoài thận ở chỗ thuốc có duy trì được hiệu lực chống tăng huyết áp ở những người bị bệnh không còn chức năng thận.

Với liều lượng mỗi ngày 2,5 mg indapamide có tác dụng chống tăng huyết áp lâu dài trên người bệnh tăng huyết áp. Nghiên cứu về liên quan liều lượng và tác dụng đã chứng minh rằng với liều mỗi ngày uống 2,5 mg có tác dụng chống tăng huyết áp đạt mức tối đa, còn tác dụng lợi tiểu không có biểu hiện lâm sàng.

Tác dụng chuyển hóa

Indapamide tỏ ra ít tác động đến nồng độ triglycerid, cholesterol toàn phần, lipoprotein tỷ trọng cao (HDL), lipoprotein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) trong huyết thanh, tuy số liệu khi điều trị lâu dài còn hạn chế. Glucose trong máu thường không thay đổi, tuy vậy đã xảy ra tăng glucose huyết ở một số người bệnh dùng thuốc.

Bảng 1: Tác dụng của ức chế canxi khi dùng Perindopril, Indapamide  riêng rẽ hay ngẫu nhiên.
Bảng 1: Tác dụng của ức chế canxi khi dùng Perindopril, Indapamide  riêng rẽ hay ngẫu nhiên

Dược động học của thuốc Tovecor plus

Thuốc Toverco plus là thuốc kết hợp gồm các thành thành Perindopril arginine và Indapamide được đưa vào cơ thể bằng đường uống. Việc sử dụng thuốc dạng kết hợp này không làm thay đổi công dụng của thuốc điều trị tăng huyết áp.

Perindopril:

  • Perindopril thường sẽ hấp thu nhanh chóng sau khi uống với sinh khả dụng khoảng 65–75%.
  • Perindopril được chuyển hóa rộng rãi chủ yếu ở gan và thành các chất chuyển hóa perindoprilat có hoạt tính hay chất chuyển hóa không hoạt tính bao gồm glucuronid. Nồng độ cao nhất trong huyết tương của perindoprilat đạt được trong vòng 3–4 giờ sau khi uống perindopril.
  • Khi sử dụng thuốc cùng với thức ăn làm giảm chuyển hóa thành perindoprilat. Do đó để đạt được sinh khả dụng tốt, perindopril arginine nên dùng mỗi ngày vào buổi sáng trước khi ăn.
  • Khoảng 10 – 20% Perindoprilat liên kết với protein huyết tương.

Perindopril được bài tiết chủ yếu trong nước tiểu, dưới dạng không đổi như perindoprilat và các chất chuyển hóa khác. Được thải trừ qua hai giai đoạn: một thời gian bán thải khoảng 5 giờ và một thời gian bán thải 25 – 30 giờ hoặc lâu hơn. Sự thải trừ các perindoprilat giảm ở những bệnh nhân nào suy thận. Perindopril và perindoprilat được loại bỏ bằng cách lọc máu.

Indapamide:

  • Indapamide được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường dạ dày–ruột. Thức ăn hay thuốc kháng acid đa phần thì không ảnh hưởng đến sự hấp thu của thuốc. Sau khi uống nồng độ cao nhất trong máu đạt được trong khoảng 2–2,5 giờ.
  • Indapamide ưa lipid và phân bố rộng rãi trong các tổ chức của cơ thể. Khoảng 71–79% thuốc gắn với protein huyết tương. Thuốc cũng gắn một cách thuận nghịch với carbonic anhydrase trong hồng cầu. Nửa đời đào thải của indapamide khoảng 14 đến 18 giờ ở người trưởng thành chức năng thận bình thường.
  • Ở người suy giảm chức năng thận, nửa đời của thuốc cũng không kéo dài. Indapamide chuyển hóa mạnh ở gan, chủ yếu thành các chất liên hợp glucuronid và sulfate. Khoảng 60% thuốc bài tiết qua nước tiểu trong vòng 48 giờ, chỉ có 7% thuốc bài tiết dưới dạng nguyên thể. Khoảng 16–23% thuốc bài tiết vào phân, qua đường mật.
  • Thẩm tách máu không loại bỏ được indapamide ra khỏi tuần hoàn.

Độ ổn định và bảo quản

Bảo quản ở nơi khô, nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng.

Để xa tầm với của trẻ em.

Theo dõi website Công Ty TNHH Dược Phẩm MKT để nắm thêm nhiều thông tin về bệnh học, các thuốc điều trị để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Liên hệ tư vấn, đặt hàng quý khách vui lòng bấm số HOTLINE: 078 999 9007.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Liên hệ