Thuốc Pregnause được bào chế dưới dạng viên nén bao tan trong ruột, có thành phần chính là Doxylamine succinate và Pyridoxine hydrochloride. Thuốc được chỉ định để điều trị buồn nôn và nôn trong thai kỳ ở phụ nữ không đáp ứng điều trị duy trì. Cùng MKT Pharma tìm hiểu thông tin về thuốc qua bài viết dưới đây.
Dạng bào chế và hàm lượng
Cùng tìm hiểu về dạng thuốc, hàm lượng, hoạt chất và nơi sản xuất của thuốc Pregnause. Thông tin về thuốc:
Dạng bào chế: Viên nén bao tan trong ruột (thuốc đi qua dạ dày nguyên vẹn).
Hoạt chất: Doxylamine succinate (10 mg), pyridoxine hydrochloride (10 mg).
Nhóm thuốc: Thuốc kháng histamine H1 dạng kết hợp.
Nơi sản xuất: Công ty TNHH Sinh dược phẩm HERA – Herabiopharm.

Chỉ định
Pregnause điều trị buồn nôn và nôn ở phụ nữ mang thai không đáp ứng điều trị duy trì. Chưa có dữ liệu đầy đủ của thuốc đối với trẻ dưới 18 tuổi.
Liều dùng và Cách dùng
Cách dùng
Thuốc dùng đường uống. Uống thuốc khi đói và uống nguyên viên, không nhai nghiền hay bẻ nhỏ viên thuốc.
Liều dùng
Trước khi đi ngủ uống 2 viên Pregnause . Nếu ở ngày tiếp theo, liều này kiểm soát tốt triệu chứng, tiếp tục dùng 2 viên trước khi đi ngủ.
Nếu triệu chứng vẫn kéo dài qua chiều ngày thứ hai, vẫn dùng 2 viên trước khi đi ngủ trong ngày hôm ấy. Sau đó vào ngày thứ 3, bắt đầu dùng liều 3 viên (1 viên vào buổi sáng và 2 viên trước khi đi ngủ buổi tối). Nếu liều kiểm soát tốt triệu chứng, thì tiếp tục dùng liều 3 viên vào ngày thứ 4.
Nếu không kiểm soát tốt, thì tăng liều uống lên 4 viên vào ngày thứ 4 (1 viên buổi sáng, 1 viên buổi chiều và 2 viên trước khi đi ngủ buổi tối). Liều dùng tối đa cho một ngày là 4 viên. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu vẫn không đáp ứng, không tăng thêm liều.
Chống chỉ định
Quá mẫn với doxylamine succinate, các thuốc kháng histamine dẫn xuất ethanolamine khác, pyridoxine hydrochloride hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Người đang sử dụng thuốc ức chế enzyme monoamine oxidase (MAOIs): Do kéo dài tác dụng của Pregnause lên hệ thống thần kinh trung ương.
Tham khảo thêm: Pregnause
Thận trọng khi sử dụng
Thận trọng khi dùng thuốc đối với hoạt động yêu cầu sự tập trung cao độ. Một số lưu ý cần chú ý khi sử dụng Pregnause:
- Pregnause có thể gây buồn ngủ do tính chất kháng cholinergic của thuốc kháng histamine là doxylamine succinate. Người đang dùng Pregnause nên tránh tham gia các hoạt động đòi hỏi sự tập trung như lái xe hay vận hành các máy móc, thiết bị.
- Khuyến cáo không dùng Pregnause cho người đang dùng thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương. Sự kết hợp này gây buồn ngủ trầm trọng, có thể dẫn tới tai nạn không mong muốn.
- Sử dụng thận trọng ở phụ nữ mắc bệnh hen suyễn, tăng nhãn áp, glaucoma, loét dạ dày tá tràng, tắc cổ bàng quang. Do Pregnause có đặc tính kháng acetylcholine.
Ảnh hưởng của thuốc đối với việc lái xe và vận hành thiết bị
Pregnause gây buồn ngủ. Vì vậy, cần thận trọng nếu tự lái xe hoặc vận hành các trang máy móc, thiết bị.

Ảnh hưởng của Pregnause đối với phụ nữ cho con bú
Phụ nữ đang cho con bú không nên dùng Pregnause. Hoạt chất doxylamine succinate của thuốc có thể đi qua đường sữa mẹ do trọng lượng phân tử thấp. Đã có nhiều báo cáo tình trạng ngưng thở và các hội chứng hô hấp khác,… ở trẻ tiếp xúc doxylamine succinate qua sữa mẹ. Pyridoxine hydrochloride: chưa có dữ kiện đầy đủ đối với phụ nữ cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp:
- Thần kinh: Buồn ngủ.
- Tai nạn xảy sử dụng Pregnause với thuốc ức chế thần kinh trung ương và đồ uống có cồn.
Chưa rõ tần suất:
- Tim: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực, đánh trống ngực.
- Tai và tiền đình: Chóng mặt, nhức đầu.
- Mắt: Rối loạn thị giác.
- Tiêu hóa: Khó tiêu hóa.
- Toàn thân và tại chỗ: Đau ngực, mệt mỏi và dễ bị kích thích.
- Thần kinh: Nhức đầu, đau nửa đầu, hiếu động thái quá.
- Tâm thần: Mất phương hướng, hay lo âu.
- Thận và hệ tiết niệu: Gây khó tiểu, bí tiểu.
- Da: Tăng tiết mồ hôi, ngứa và phát ban.
Hướng dẫn xử trí ADR
Ức chế thần kinh trung ương là tác dụng thường gặp của các thuốc kháng histamine, bao gồm doxylamine, gây buồn ngủ, ngủ gật. Do đó, những phụ nữ làm công việc cần sự tập trung phải được cảnh báo trước khi dùng Pregnause. Không tiêu thụ sản phẩm chứa cồn khi đang dùng thuốc.
Thông báo cho bác sĩ nếu gặp phải tác dụng không mong muốn gặp phải trong lúc dùng thuốc. Trong trường hợp khẩn cấp, hãy liên hệ và đến ngay cơ sở y tế gần nhất.
Tương tác – Tương kỵ
Tương tác
Thuốc ức chế enzyme monoamine oxidase (MAOIs): Khi dùng cùng Pregnause sẽ làm tăng cường và kéo dài tác dụng kháng cholinergic của thuốc kháng histamine. Do đó, chống chỉ định dùng Pregnause khi đang dùng các thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOIs).
Việc sử dụng đồng thời Pregnause với rượu hay các thuốc ức chế thần kinh trung ương (thuốc ngủ, thuốc an thần) không được khuyến cáo. Thức ăn cũng gây chậm trễ tác dụng và giảm sự hấp thu thuốc.
Quá liều và cách xử trí
Quá liều
Các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc có thể không xuất hiện ngay lập tức do Pregnause là dạng thuốc giải phóng chậm. Doxylamine thể hiện tác dụng kháng acetylcholin do đó nếu dùng quá liều có thể gặp các triệu chứng. Gồm: Co giật, giảm tiết dịch gây khô miệng, giãn đồng tử, gây tiêu cơ vân, tăng nhịp tim, thậm chí là tử vong.
Xử trí
Rửa dạ dày và sử dụng than hoạt tính trên toàn bộ đường ruột và điều trị triệu chứng. Đến ngay cơ sở y tế gần nhất nếu tình trạng biến chuyển xấu.
Dược lực học
Viên nén bao tan ở ruột Pregnause là kết hợp của doxylamine succinate và pyridoxine hydrochloride. Trong đó:
- Doxylamine là chất kháng histamine, làm giảm tác động của histamine trong cơ thể.
- Pyridoxine là một dạng của vitamin B6 (vitamin tan trong nước). Hiện cơ chế hoạt động vẫn chưa rõ.
Dược động học
Dược động học có vai trò quan trọng đến việc nâng cao hiệu quả dùng thuốc. Dược động học của doxylamine succinate kết hợp pyridoxine hydrochloride trên phụ nữ trưởng thành không mang thai như sau:
Hấp thu
Dùng đơn liều (2 viên mỗi ngày) và đa liều (4 viên mỗi ngày). Nghiên cứu nhãn mở được tiến hành để đánh giá độ an toàn và dược động học của thuốc ở phụ nữ trưởng thành không mang thai.
Liều đơn (2 viên trước mỗi buổi tối trước ngủ) được dùng vào ngày 1 và ngày 2. Đa liều (1 viên vào buổi sáng, 1 viên vào buổi chiều và 2 viên vào buổi tối trước khi ngủ) được dùng từ ngày 3 đến ngày 18.
Mẫu máu để phân tích dược động học được thu thập trước và sau dùng thuốc vào ngày thứ 2 và 18. Cũng như thu thập trước khi dùng thuốc trước khi đi ngủ vào ngày thứ 9, 10, 11, 16, 17 và 18.
Doxylamine và pyridoxine được hấp thu đường ruột, chủ yếu ở hỗng tràng. Nồng độ cực đại (Cmax) của doxylamine và pyridoxine đạt được tương ứng là 7,5 và 5,5 giờ (xem bảng 1).

Dùng đa liều doxylamine kết hợp pyridoxine làm tăng nồng độ cực đại (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) của doxylamine và pyridoxine. Thời gian để đạt đến nồng độ đỉnh không bị ảnh hưởng bởi liều. Chỉ số tích lũy trung bình lớn hơn 1,0 cho thấy doxylamine tích lũy phụ thuộc vào liều như bảng sau:

Ảnh hưởng của thức ăn: Thức ăn trì hoãn sự hấp thu của doxylamine và pyridoxine. Sự chậm trễ này liên quan đến nồng độ đỉnh thấp hơn của doxylamine, tuy nhiên mức độ hấp thu không bị ảnh hưởng (xem bảng 3).

Nồng độ đỉnh và mức độ hấp thu của pyridoxine bị ảnh hưởng phức tạp do thức ăn. Do hơn do các chất chuyển hóa pyridoxal, pyridoxamine, pyridoxal 5’-phosphate và pyridoxamine 5’-phosphate có hoạt tính sinh học.
Thức ăn làm giảm rõ rệt sinh khả dụng của pyridoxine, làm giảm nồng độ đỉnh (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) khoảng 50% so với khi đói. Cũng tương tự, nồng độ đỉnh (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) của pyridoxal bị giảm khoảng 50% do thức ăn so với khi đói.
Ngược lại, nồng độ đỉnh (Cmax) và mức độ hấp thu của pyridoxal 5’-phosphate tăng nhẹ do thức ăn. Đối với pyridoxamine và pyridoxamine 5’phosphate, thức ăn làm giảm tỷ lệ và mức độ hấp thu.
Phân bố
Pyridoxine liên kết cao với protein, nhất là albumin. Chất chuyển hóa chính của nó là pyridoxal 5’-phosphate (PLP) chiếm ít nhất 60% nồng độ phân bố vitamin B6.
Chuyển hóa
Doxylamine chuyển hóa ở gan bởi phản ứng khử alkyl tạo thành các chất chuyển hóa chính N-desmethyl-doxylamine và N,N-didesmethyldoxylamine. Pyridoxine là một tiền chất được chuyển hóa thành dạng hoạt động chủ yếu ở gan.
Thải trừ
N-desmethyl-doxylamine và N,N-desmethyl doxylamine (chất chuyển hóa chính của doxylamine) được thải trừ qua thận. Thời gian bán thải cuối cùng của doxylamine và pyridoxine tương ứng là 12,5 giờ và 0,5 giờ (xem bảng 4).

Dược động học liên quan đến các yêu tố khác
Chủng tộc: Hiện chưa có nghiên cứu dược động học liên quan đến chủng tộc. Bệnh nhân suy gan: Không có nghiên cứu dược động học nào được tiến hành ở bệnh nhân suy gan. Bệnh nhân suy thận: Không có nghiên cứu dược động học nào được tiến hành ở bệnh nhân suy thận.
Độ ổn định và bảo quản
Cần bảo quản thuốc đúng cách để không làm giảm chất lượng. Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30ºC.
Qua những chia sẻ mà MKT Pharma cung cấp, hy vọng sẽ giúp cho Quý bệnh nhân và gia đình có thể biết thêm về thuốc Pregnause. Để liên hệ tư vấn và mua thuốc Pregnause chính hãng, Quý khách hàng có thể truy cập website MKT Pharma hoặc liên hệ số HOTLINE: 078 999 9007 để biết thêm thông tin chi tiết về sản phẩm.