Maxxsat 100 – Thuốc điều trị rối loạn cương dương

Sildenafil là hoạt chất chính trong Maxxsat 100, giúp tăng lưu lượng máu đến dương vật khi kích thích tình dục, từ đó cải thiện khả năng cương cứng. Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong điều trị.

Chỉ định

Thuốc Maxxsat 100 được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, có thành phần chính là Sildenafil. Công dụng chỉ định để điều trị rối loạn cương dương ở nam giới.

Thuốc Maxxsat được chỉ định cho nam giới bị rối loạn cương dương, một tình trạng khiến họ không thể đạt hoặc duy trì sự cương cứng của dương vật đủ để hoàn thành hoạt động tình dục. Để thuốc có hiệu quả, kích thích tình dục là cần thiết để kích hoạt tác dụng của hoạt chất sildenafil trong thuốc.

Hình ảnh minh họa
Hình ảnh minh họa

Liều dùng và cách dùng Maxxsat 100

Cách dùng: Dùng đường uống. Uống thuốc trước khi quan hệ tình dục khoảng 1 giờ.

Liều dùng: Tùy trường hợp mà có liều lượng khác nhau. Có thể tham khảo như sau:

  • Liều khuyến cáo của sildenafil là 50 mg.
  • Căn cứ hiệu quả và khả năng dung nạp, liều sildenafil có thế được tăng lên đến 100 mg hoặc giảm còn 25 mg.
  • Liều tối đa khuyên dùng là 100 mg sildenafil, 1 lần/ngày.
  • Uống thuốc trong bữa ăn có thể làm chậm tác dụng của thuốc so với uống khi đói.

Liều dùng cho các đối tượng đặc biệt:

  • Bệnh nhân suy thận: Các khuyến cáo về liều dùng trong phần “Liều dùng” được áp dụng cho bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ đến trung bình. Các trường hợp suy thận nặng, xem xét liều dùng 25 mg vì độ thanh thải của sildenafil bị giảm ở những bệnh nhân này. Căn cứ hiệu quả và khả năng dung nạp, nếu cần thiết có thể tăng liều lên đến 50 mg, 100 mg.
  • Bệnh nhân suy gan: Vì sự thanh thải sildenafil giảm ở bệnh nhân suy gan (ví dụ: xơ gan), cần xem xét sử dụng liều 25 mg. Dựa trên hiệu quả và khả năng dung nạp, có thể tăng liều lên đến 50 mg, 100 mg khi cần thiết.
  • Bệnh nhân cao tuổi: Không yêu cầu điều chỉnh liều đối với người cao tuổi (≥ 65 tuổi).
  • Bệnh Nhi: Không dùng sildenafil cho người dưới 18 tuổi.
  • Bệnh nhân đang sử dụng thuốc khác: Ngoại trừ ritonavir được khuyến cáo không nên sử dụng chung với sildenafil. Khi dùng với thuốc nên bắt đầu liều 25 mg ở những bệnh nhân điều trị đồng thời với thuốc ức chế CYP3A4. Để giảm nguy cơ hạ huyết áp tư thế ở bệnh nhân được điều trị bằng thuốc chẹn alpha. Trước tiên, cần bắt đầu điều trị ổn định với thuốc chẹn alpha trước khi sử dụng sildenafil. Điều này giúp đảm bảo an toàn khi kết hợp hai loại thuốc này. Khi bắt đầu dùng sildenafil, nên sử dụng liều khởi đầu là 25 mg để đánh giá phản ứng cơ thể và tránh tác dụng phụ.

Chống chỉ định

  • Bệnh nhân quá mẫn hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc sildenafil.
  • Phù hợp với các tác dụng đã biết của thuốc đối với cơ chế nitric oxide/cyclic guanosine monophosphate (cGMP). Sildenafil làm tăng tỉ lệ hạ huyết áp của nitrate. Việc điều trị đồng thời với chất như nitric oxide (như amilic nitrit) hoặc nitrate ở bất kỳ dạng nào là chống chỉ định.
  • Sử dụng đồng thời chất ức chế PDE5, bao gồm sildenafil, với các chất gây cảm ứng cyclase guanylate. Ví dụ như riociguat vì có thể dẫn đến hạ huyết áp triệu chứng.
  • Đặc biệt đối với nam giới không thích hợp với hoạt động tình dục.
  • Bệnh nhân bị mất thị lực một bên với nguyên do thiếu máu cục bộ thần kinh thị giác không do viêm động mạch (NAION).
  • Độ an toàn của sildenafil chưa được nghiên cứu ở các nhóm bệnh nhân được nhắc đến sau đây. Do đó, chống chỉ định đối với những bệnh nhân có các triệu chứng:
    • Bệnh nhân suy gan nặng, hạ huyết áp (huyết áp < 90/50 mmHg).
    • Bệnh nhân có tiền sử đột quỵ hoặc nhồi máu cơ tim, liên quan đến tim mạch.
    • Bệnh nhân có rối loạn võng mạc thoái hóa di truyền như viêm võng mạc thoái hóa sắc tố.

Thận trọng khi sử dụng

Cần xem xét thận trọng tiền sử và thăm khám lâm sàng để chẩn đoán rối loạn cương dương. Lưu ý nên xác định những nguyên nhân tiềm ẩn trước khi điều trị.

Các yếu tố nguy cơ tim mạch

Trước khi bắt đầu bất kỳ điều trị rối loạn chức năng cương dương, bác sĩ cần kiểm tra tình trạng tim mạch của bệnh nhân. Bởi vì có thể xảy ra rủi ro đối với tim khi quan hệ tình dục. Sildenafil gây giãn mạch, dẫn đến hạ huyết áp nhẹ và thoáng qua. Trước khi kê đơn với sildenafil, bác sĩ nên xem xét bệnh nhân có tình trạng tiềm ẩn nào có thể bị ảnh hưởng bất lợi bởi tác dụng giãn mạch. Đặc biệt là khi kết hợp với tình dục.

Các tình trạng nhạy cảm với tác dụng giãn mạch bao gồm hẹp động mạch chủ, cơ tim phì đại tắc nghẽn, và hội chứng teo đa hệ thống.Sildenafil làm tăng tỉ lệ hạ huyết áp của nitrate.

Các biến cố tim mạch nghiêm trọng được báo cáo trong quá trình lưu hành sử dụng sildenafil để điều trị rối loạn cương dương. Không phải tất cả bệnh nhân này đã có tiền sử các yếu tố nguy cơ tim mạch trước đây. Đã có báo cáo nhiều biến cố xảy ra trong hoặc ngay sau khi tình dục. Một vài biến cố được báo cáo xảy ra ngay sau khi dùng sildenafil mà không có tình dục.

Chứng cương đau dương vật

Cần thận trọng khi sử dụng các thuốc điều trị rối loạn cương dương cho bệnh nhân có các biến dạng về giải phẫu dương vật. Ví dụ như dương vật gấp khúc, bệnh xơ hóa thể hang, hay bệnh Peyronie. Hoặc ở những bệnh nhân có các tình trạng có thể dẫn đến chứng cương đau dương vật. Ví dụ như bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, bệnh đa u tủy hoặc bệnh bạch cầu.

Trong quá trình lưu hành thuốc, đã có báo cáo về chứng cương cứng kéo dài và cương đau dương vật khi dùng sildenafil. Trong trường hợp cương dương kéo dài hơn 4 giờ, bệnh nhân cần được hỗ trợ y tế ngay lập tức. Nếu cương đau dương vật không được điều trị ngay, có thể dẫn đến tổn thương mô và mất khả năng cương dương vĩnh viễn.

Sử dụng đồng thời với chất ức chế PDE5 hoặc các thuốc điều trị cương dương khác:

Sự an toàn và hiệu quả của việc phối hợp sildenafil với các chất ức chế PDE5 khác. Bao gồm trong điều trị tăng áp động mạch phổi (PAH) có sử dụng sildenafil (REVATIO). Ngoài ra, các phương pháp điều trị rối loạn cương dương khác chưa được nghiên cứu. Vì vậy, khuyến cáo không nên phối hợp những thuốc này.

Ảnh hưởng đến thị lực

Đã có các báo cáo suy giảm thị lực liên quan đến việc sử dụng sildenafil và các chất ức chế PDE5 khác. Trường hợp bệnh thiếu máu cục bộ thần kinh thị giác không do viêm động mạch, một bệnh hiếm gặp đã được báo cáo nghiên cứu.

Bệnh liên quan đến việc sử dụng sildenafil và các chất ức chế PDE5 khác. Bệnh nhân bị suy giảm thị lực đột ngột, nên ngừng sử dụng sildenafil và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức.

Dùng đồng thời với ritonavir: Không sử dụng đồng thời sildenafil với ritonavir.

Dùng đồng thời với thuốc chẹn alpha

Cần cẩn trọng khi dùng sildenafil cho bệnh nhân đang sử dụng thuốc chẹn alpha. Vì sử dụng đồng thời đồng nghĩa có thể dẫn tới hạ huyết áp có triệu chứng ở những bệnh nhân nhạy cảm. Điều này rất có thể xảy ra trong vòng khoảng 4 giờ sau khi dùng sildenafil.

Để giảm thiểu nguy cơ giảm huyết áp tư thế, bệnh nhân nên ổn định huyết động học sau khi dùng các thuốc chẹn alpha. Khuyến khích bắt đầu điều trị với liều 25 mg sildenafil. Ngoài ra, bác sĩ cần khuyên bệnh nhân những việc cần làm khi xuất hiện trường hợp hạ huyết áp triệu chứng.

Ảnh hưởng đến thời gian chảy máu

Các nghiên cứu in vitro trên tiểu cầu người cho thấy sildenafil có ảnh hưởng đến khả năng chống kết tập tiểu cầu của natri nitroprusside. Không có thông tin an toàn về việc sử dụng sildenafil trên những bệnh nhân bị rối loạn xuất huyết hoặc loét dạ dày. Vì vậy, chỉ nên dùng sildenafil khi đã có những đánh giá giữa lợi ích và nguy cơ ở những bệnh nhân này.

Màng phim của viên nén bao phim sildenafil từ lactose. Cho nên, bệnh nhân có các vấn đề về di truyền hiếm gặp như: không dung nạp lactose, thiếu hụt Lapp lactase, hay hấp thu kém glucose–galactose. Các trường hợp trên không nên sử dụng thuốc này.

Không sử dụng sildenafil cho nữ giới.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và điều khiển máy móc. Như sau:

Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và điều khiển máy móc được tiến hành.

Triệu chứng chóng mặt và thay đổi thị lực đã được báo cáo trong các thử nghiệm lâm sàng khi dùng sildenafil. Bệnh nhân cần phải nhận thức được cách cơ thể phản ứng với sildenafil trước khi lái xe hoặc điều khiển máy móc.

Lưu ý sử dụng thuốc trên đối tượng đặc biệt

Phụ nữ mang thai và cho con bú: Maxxsat 100 không được chỉ định để sử dụng cho phụ nữ. Chưa có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ mang thai và cho con bú. 

Lưu ý phụ nữ không dùng thuốc này
Lưu ý phụ nữ không dùng thuốc này

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tính an toàn của sildenafil dựa trên 74 nghiên cứu lâm sàng mù đôi, có đối chứng giả dược được nghiên cứu ở 9570 bệnh nhân. Tác dụng không mong muốn thường gặp khi điều trị là chóng mặt, buồn nôn,, rối loạn thị giác, chứng nhìn xanh và thị lực mờ. Các phản ứng bất lợi từ việc quan sát sau khi thuốc lưu hành đã được thu thập trong thời gian ước tính > 10 năm.

Do không phải tất cả các phản ứng bất lợi đều được báo cáo cho chủ sở hữu sản phẩm và đưa vào cơ sở dữ liệu. Vì vậy, tần suất các phản ứng này không thể xác định được một cách chắc chắn.

Rất thường gặp, ADR > 1/10. Triệu chứng bao gồm: Thần kinh: Đau đầu.

Thường gặp, 1/100 < ADR < 1/10. Triệu chứng bao gồm:

  • Thần kinh: Chóng mặt.
  • Mắt: Biến dạng màu sắc khi trực quan (chứng mù lục, loạn sắc thị, chứng nhìn xanh, chứng thấy sắc đỏ, chứng thấy sắc vàng), rối loạn thị giác, nhìn mờ.
  • Mạch máu: Cơn nóng bừng bừng, cơn đỏ bừng bừng.
  • Hô hấp: Nghẹt mũi.
  • Tiêu hoá: Buồn nôn, khó tiêu.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100. Triệu chứng bao gồm:

  • Nhiễm khuẩn và nhiễm kí sinh trùng.
  • Miễn dịch: Quá mẫn.
  • Thần kinh: Ngủ gà, hạ huyết áp.
  • Mắt: Rối loạn tiết nước mắt (khô mắt, rối loạn lệ đạo, tăng tiết nước mắt), đau mắt, sợ ánh sáng, lóa mắt, sung huyết mắt, chói mắt, viêm kết mạc.
  • Tai: Chóng mặt, ù tai.
  • Tim: Tim đập nhanh, đánh trống ngực, hồi hộp
  • Mạch máu: Tăng/hạ huyết áp.
  • Hô hấp: Chảy máu cam, tắc nghẽn xoang.
  • Tiêu hoá: Trào ngược dạ dày thực quản, nôn, đau bụng trên, khô miệng.
  • Da: Phát ban.
  • Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ, đau đầu các chi.
  • Thận–tiết niệu: Huyết niệu.
  • Toàn thân: Đau ngực, mệt mỏi, cảm giác nóng.
  • Xét nghiệm: Tăng nhịp tim.

Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000. Triệu chứng bao gồm:

  • Thần kinh: Tai biến mạch máu não, cơn thiếu máu thoáng qua, động kinh, động kinh tái phát, ngất.
  • Mắt: Thiếu máu cục bộ thần kinh thị giác không do viêm động mạch (NAION), tắc mạch trung tâm võng mạc, xuất huyết võng mạc, xơ cứng động mạch võng mạc, rối loạn võng mạc, tăng nhãn áp, khuyết tật thị trường, chứng song thị, thị lực giảm,…
  • Tai: Điếc.
  • Tim: Đột tử do tim, nhồi máu cơ tim, loạn nhịp thất, rung tâm nhĩ, đau thắt ngực không ổn định.
  • Hô hấp: Khan họng, đau họng, khô mũi, phù mũi.
  • Tiêu hoá: Giảm xúc giác miệng.
  • Da: Hội chứng Stevens–Johnson, hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN).
  • Sinh dục và vú: Xuất huyết dương vật, cương đau dương vật, tinh dịch có máu, tăng cương dương.
  • Toàn thân: Cáu gắt.

Tham khảo thêm: Thuốc trị rối loạn cương dương

Hướng dẫn xử trí ADR

Thông báo cho Bác sĩ về những tác dụng phụ gặp phải khi sử dụng thuốc. Trong trường hợp khẩn cấp, hãy liên hệ ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Liên hệ bác sĩ ngay khi gặp tác dụng không mong muốn
Liên hệ bác sĩ ngay khi gặp tác dụng không mong muốn

Tương tác – Tương kỵ

Có nhiều nghiên cứu về tính tương kỵ và tương tác của thuốc. Điều này được tóm tắt dưới đây:

Tương tác

Ảnh hưởng của các thuốc khác đến sildenafil. Theo các nghiên cứu sau:

Các nghiên cứu in vitro: Quá trình chuyển hóa sidenafil diễn ra chủ yếu bởi cytochrome P450 (CYP) các phân nhóm 3A4 (con đường chính) và 2C9 (con đường phụ). Vì vậy, các chất ức chế các phân nhóm isoenzyme này có thể làm độ thanh thải của sildenafil giảm. Nên các thuốc gây cảm ứng phân nhóm này có thể làm tăng độ thanh thải sildenafil.

Các nghiên cứu in vivo: Các phân tích dược động học cho thấy khi phối hợp sildenafil với các chất ức chế CYP3A4 làm giảm độ thanh thải sildenafil. Mặc dù không có sự gia tăng các tác dụng phụ khi phối hợp sildenafil với các chất ức chế CYP3A4. Nhưng ở những bệnh nhân này, nên cân nhắc liều 25 mg khi bắt đầu điều trị.

Sử dụng đồng thời với thuốc ức chế HIV protease ritonavir, một chất ức chế mạnh P450, (500 mg x 2 lần/ngày) với sildenafil (liều đơn 100 mg) thì:

  • Làm tăng Cmax của sildenafil lên 300% (4 lần).
  • Tăng diện tích dưới đường cong của sildenafil (AUC) trong huyết tương lên 1000% (11 lần).
  • 24 giờ sau khi dùng, nồng độ sildenafil trong huyết tươg còn khoảng 200 ng/mL, so với khoảng 5 ng/mL khi dùng một mình. Điều này phù hợp với ritonavir trên các chất nền P450. Sildenafil không gây ảnh hưởng đến dược động học của ritonavir. Dựa vào những kết quả dược động học này, không nên dùng đồng thời sildenafil với ritonavir và trong bất kỳ trường hợp nào. Liều tối đa của sildenafil < 25 mg trong vòng 48 giờ.

Sử dụng đồng thời thuốc ức chế HIV protease saquinavir. Đây là một chất ức chế CYP3A4, ở trạng thái ổn định (1200 mg x 3 lần/ngày) với sildenafil (liều đơn 100 mg) thì:

  • Làm tăng Cmax lên 140%.
  • Tăng AUC lên 120%.
  • Sildenafil không gây ảnh hưởng lên dược động học của saquinavir. Các chất ức chế CYP3A4 mạnh hơn như ketoconazole và itraconazole sẽ có tác dụng mạnh hơn.

Sử dụng đồng thời erythromycin, một chất ức chế trung bình CYP3A4, ở trạng thái ổn định (500 mg x 2 lần/ngày x 5 ngày) với sildenafil liều đơn 100 mg thì: Tăng diện tích dưới đường cong của sildenafil (AUC) lên 182%.

Ở những nam giới tình nguyện khỏe mạnh, không có bằng chứng về tác dụng của azithromycin (500 mg/ngày x 3 ngày) trên AUC, Cmax, Tmax. Và còn có hằng số tốc độ thải trừ, thời gian bán thải của sildenafil hoặc các chất chuyển hóa chính của nó.

Ở những người tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời cimetidine (800 mg). Đây là một chất ức chế cytochrome P450 và chất ức chế không đặc hiệu CYP3A4, với sildenafil (50 mg). Chất này làm tăng nồng độ sildenafil trong huyết tương lên 56%.

Nước ép bưởi là một yếu tố gây ức chế quá trình chuyển hóa của CYP3A4 ở thành ruột. Nước ép có thể làm tăng nhẹ nồng độ sildenafil. Liều đơn thuốc kháng acid (magnesi hydroxide/nhôm hydroxide) không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của sildenafil.

Mặc dù nghiên cứu các tương tác cụ thể không được thực hiện đối với tất cả các thuốc. Phân tích dược động học ở người, các nhóm thuốc sau không ảnh hưởng đến dược động học của sildenafil.

  • Nhóm các chất ức chế CYP2C9 (như tolbutamide, warfarin, phenytoin).
  • Nhóm chất ức chế CYP2D6 (như các chất ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin, thuốc chống trầm cảm 3 vòng).
  • Thiazide và các thuốc lợi tiểu liên quan, thuốc lợi tiểu quai và thuốc lợi tiểu giữ kali.
  • Nhóm ức chế men chuyển angiotensin, thuốc chẹn kênh calci.
  • Nhóm thuốc đối kháng beta-adrenergic hoặc các chất gây cảm ứng chuyển hóa CYP450 (như rifampicin, các barbiturate).

Trong một nghiên cứu ở những nam giới tình nguyện khỏe mạnh, sử dụng đồng thời thuốc đối kháng có sự tương tác đáng kể. Ví dụ như endothelin, bosentan, ( tác nhân gây cảm ứng CYP3A4, CYP2C9 và CYP2C19) (125 mg x 2 lần/ngày) với sidenafil (80 mg x 3 lần/ngày) thì:

  • Giảm AUC và Cmax của sildenafil tương ứng là 62,6% và 55,4%.
  • Vì vậy, dùng phối hợp thuốc ức chế CYP3A4 mạnh như rifampin sẽ làm giảm nồng độ sildenafil trong huyết tương.

Nicorandil là một chất kết hợp của hoạt hóa kênh kali và nitrate. Do thành phần chứa nitrate, thuốc có khả năng gây tương tác mạnh mẽ với sildenafil.

Tương tác của sildenafil đối với các thuốc khác. Như sau:

Các nghiên cứu in vitro: Sildenafil là chất ức chế yếu CYP450 phân nhóm 1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4. Sau khi dùng liều khuyến cáo, nồng độ đỉnh trong huyết tương của sildenafil khoảng 1μM. Nên có thể sildenafil sẽ không làm tăng hay giảmi độ thanh thải các cơ chất của các isoenzyme này.Không có dữ liệu về tương tác của sildenafil và các chất ức chế phosphodiesterase không đặc hiệu.

Các nghiên cứu in vivo. Như sau:

Phù hợp với ảnh hưởng đã biết của thuốc đối với con đường nitric oxide/cGMP. Sildenafil có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nitrate. Chống chỉ định dùng sildenafil với các chất cho nitric oxide hoặc nitrate dưới bất kỳ hình thức nào.

Riociguat: Các nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy tác dụng hạ huyết áp khi kết hợp các chất ức chế PDE5 với riociguat tăng thêm. Trong các nghiên cứu lâm sàng, riociguat chứng minh làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các chất ức chế PDE5.

  • Không có bằng chứng về tác dụng lâm sàng có lợi từ sự kết hợp này trên các đối tượng được nghiên cứu.
  • Không nên sử dụng đồng thời riociguat với các chất ức chế PDE5, bao gồm sildenafil.

Sử dụng đồng thời sildenafil cho bệnh nhân đang điều trị với thuốc chẹn alpha có thể gây ra hạ huyết áp. Tình trạng này rất có thể xảy ra trong vòng 4 giờ sau khi dùng sildenafil. Nghiên cứu đặc hiệu về tương tác thuốc–thuốc, thuốc chẹn alpha doxazosin và sildenafil được dùng đồng thời ở bệnh nhân tăng sản tuyến tiền liệt lành tính.

Quan sát trên những đối tượng nghiên cứu này, các mức giảm bổ sung trung bình của huyết áp đo được:

  • Đối với tư thế nằm ngửa lần lượt là 7/7 mmHg, 9/5 mmHg và 8/4 mmHg.
  • Đối với tư thế đứng lần lượt là 6/6 mmHg, 11/4 mmHg và 4/5 mmHg.

Khi sử dụng đồng thời sildenafil và doxazosin ở bệnh nhân, ít có báo cáo trường hợp bị hạ huyết áp tư thế triệu chứng. Các báo cáo này bao gồm triệu chứng chóng mặt và mệt mỏi nhưng không ngất. Không có sự tương tác có ý nghĩa nào khi dùng đồng thời sildenafil với tolbutamide hoặc warfarin là các chất được chuyển hoá bởi CYP2C9.

Sildenafil (50 mg) không làm gia tăng thời gian chảy máu do acid acetyl salicylic (150 mg) gây ra. Điều đó không làm tăng tác dụng hạ huyết áp của rượu ở người khỏe mạnh với nồng độ cồn trong máu tối đa 80 mg/dL.

Các nhóm thuốc hạ huyết áp đã cho thấy không có sự khác biệt về tác dụng không mong muốn khi so sánh sildenafil so với giả dược.  Gồm các nhóm thuốc sau đây:

  • Thuốc lợi tiểu.
  • Thuốc chẹn beta.
  • Thuốc ức chế ACE.
  • Thuốc đối kháng angiotensin II.
  • Thuốc làm giãn mạch và tác dụng trung ương.
  • Các thuốc chẹn neuron thần kinh giao cảm.
  • Thuốc chẹn kênh calci và các thuốc chẹn alpha-adrenergic

Trong một nghiên cứu tương tác cụ thể, sử dụng đồng thời sildenafil (100 mg) với amlodipine ở bệnh nhân tăng huyết áp. Nghiên cứu cho thấy:

  • Mức giảm thêm trung bình của huyết áp tâm thu đo được ở tư thế nằm ngửa là 8 mmHg.
  • Mức giảm thêm trung bình của huyết áp tâm trương đo được ở tư thế nằm ngửa khoảng 7 mmHg.
  • Những mức giảm thêm trung bình của huyết áp này cũng tương tự như khi sử dụng một mình sildenafil ở những người khoẻ mạnh.

Sildenafil (100 mg) không gây ảnh hưởng đến tác dụng dược động học của các chất ức chế HIV protease. VÍ dụ như là saquinavir và ritonavir (cả hai đều là cơ chất của CYP3A4). Ở những người khoẻ mạnh, sildenafil ở trạng thái ổn định làm tăng AUC và Cmax của bosentan.

Tương kỵ

Do không có các nghiên cứu về các đặc tính tương kỵ của thuốc. Vì vậy, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác khi dùng.

Quá liều và cách xử trí

Quá liều: Nghiên cứu ở người tình nguyện dùng liều đơn 800 mg sildenafil cho thấy tác dụng không mong muốn ở liều này tương tự như liều thấp. Nhưng tỷ lệ mắc phải và mức độ trầm trọng tăng lên.

Liều 200 mg sildenafil không làm tăng hiệu quả nhưng làm tăng tỷ lệ các tác dụng không mong muốn. Các triệu chứng có thể xuất hiện như: Đau đầu, đỏ bừng, chóng mặt, khó tiêu, sung huyết mũi, thay đổi thị lực.

Xử trí: Trong trường hợp dùng quá liều, đề nghị phải có các biện pháp hỗ trợ chuẩn. Trường hợp lọc thận không làm tăng độ thanh thải. Bởi vì sildenafil gắn kết chặt chẽ với protein huyết tương và không bị thải trừ qua nước tiểu.

Dược lực học

Cơ chế tác dụng: Sildenafil là thuốc điều trị rối loạn chức năng cương dương được sử dụng bằng đường uống. Thuốc có công dụng phục hồi chức năng cương dương bị suy yếu bằng cách tăng lưu lượng máu đến dương vật.

Nitric oxide (NO) đóng vai trò quan trọng trong cơ chế sinh lý của sự cương cứng dương vật trong quá trình kích thích tình dục.

  • NO được sản xuất bởi các tế bào thần kinh và các tế bào mạch máu trong thể hang.
  • NO hoạt động bằng cách kích thích enzyme guanylate cyclase, enzyme này chuyển đổi guanosine triphosphate (GTP) thành cyclic guanosine monophosphate (cGMP).
  • Sự tăng nồng độ cGMP trong tế bào cơ trơn mạch máu dẫn đến sự giãn nở của chúng, và cho phép dòng máu chảy vào.

Sildenafil là một trong những chất ức chế mạnh và chọn lọc của cGMP–men phosphodiesterase đặc hiệu type 5 (PDE5) trong thể hang. Đây là nơi mà men PDE5 phân hủy cGMP. Sildenafil có vùng hoạt động ngoại vi của sự cương cứng.

Sildenafil không có tác dụng giãn trực tiếp trên thể hang phân lập ở người. Nhưng chất làm tăng tác dụng của NO trên mô này. Khi con đường NO/cGMP được kích hoạt, như kích thích tình dục. Sự ức chế PDE5 của sildenafil sẽ làm nồng độ cGMP trong thể hang tăng lên. Vì vậy, kích thích tình dục là hoạt động cần thiết để sildenafil cho hiệu quả dược lý như mong đợi.

Tham khảo thêm: Thuốc điều trị rối loạn cương dương

Dược động học

Hấp thu: Sildenafil được hấp thu một cách nhanh chóng. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 30 đến 120 phút khi dùng đường uống trong lúc đói. Sinh khả dụng tuyệt đối đường uống trung bình khoảng 41% (khoảng 25–63%).

Sau khi uống, AUC và Cmax của sildenafil tăng và tỷ lệ thuận với liều trong khoảng liều khuyến cáo (25–100mg). Khi sildenafil được uống trong bữa ăn, tốc độ hấp thu giảm cùng với thời gian Tmax chậm. Cụ thể thì Tmax trung bình là 60 phút và nồng độ Cmax giảm trung bình là 29%.

Phân bố: Thể tích phân bố trung bình ở trạng thái ổn định (Vd) của sildenafil là 105L, phân bố vào các mô. Sau khi uống liều đơn 100 mg sildenafil, nồng độ tối đa trung bình của sildenafil trong huyết tương khoảng 440 ng/mL (CV 40%).

96% sildenafil và chất chuyển hóa lưu thông chính là N-desmethyl gắn kết với protein huyết tương. Vì vậy, điều này cho thấy rằng nồng độ sildenafil tự do tối đa trung bình trong huyết tương là 18 ng/mL (38 nM). Do đó, khả năng gắn kết với protein huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ tổng của thuốc.

Chuyển hóa: Sildenafil được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP3A4 (con đường chính) và CYP2C9 (con đường phụ) ở gan. Chất chuyển hóa lưu thông chính của sildenafil được tạo ra từ quá trình của N-demethylation.

Chất chuyển hóa này có khả năng chọn lọc như sildenafil và hoạt lực in vitro đối với PDE5 là khoảng 50% so với thuốc ban đầu. Nồng độ trong huyết tương của chất chuyển hóa này chiếm khoảng 40% trên tổng. Sau đó, chất chuyển hóa N-desmethyl tiếp tục được chuyển hóa, với thời gian bán thải cuối cùng khoảng 4 giờ.

Thải trừ: Thanh thải toàn thân của sildenafil là 41 L trên 1 giờ với giai đoạn cuối cùng nửa đời thải trừ là 3–5 giờ. Sau khi dùng một trong hai đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch, sildenafil được bài tiết như sau:

  • Qua phân chủ yếu ở dạng các chất chuyển hóa (khoảng 80% liều uống).
  • Một lượng ít hơn được bài tiết trong nước tiểu (khoảng 13% liều uống).

Dược động học trên các trường hợp đối tượng đặc biệt:

Đối với người cao tuổi khỏe mạnh (65 tuổi trở lên), độ thanh thải của sildenafil giảm đi. Vậy nên nồng độ sildenafil và chất chuyển hoá có hoạt tính N-desmethyl trong huyết tương cao hơn khoảng 90%. Do sự gắn kết sildenafil vào protein huyết tương phụ thuộc vào độ tuổi, nồng độ tự do của sildenafil trong huyết tương tăng khoảng 40%.

Ở người tình nguyện bị suy thận nhẹ đến trung bình (độ thanh thải creatinine 30–80 mL/phút). Khi dùng một liều đơn sildenafil 50 mg, sẽ không thấy có sự thay đổi về dược động học. Diện tích dưới đường cong lớn (AUC) và Cmax trung bình của chất chuyển hóa N-desmethyl tăng lên tương ứng là 126% và 73%. Đặc biệt khi so với những người tình nguyện có tuổi và không bị suy thận.

Tuy nhiên, do sự biến đổi giữa những đối tượng cao, sự khác biệt này không có ý nghĩa trong thống kê. Ở những người tình nguyện suy thận nặng (độ thanh thải creatinine < 30 mL/phút), độ thanh thải sildenafil bị giảm.

Điều này đã làm tăng AUC và Cmax tương ứng là 100% và 88% so với những người tình nguyện ở cùng độ tuổi nhưng không bị suy thận.Ngoài ra, các giá trị Cmax và AUC của chất chuyển hóa N-desmethyl tăng có ý nghĩa tương ứng là 200% và 79% ở các đối tượng suy thận nặng.

Ở người tình nguyện bị xơ gan mức độ nhẹ đến trung bình (child A và child B), độ thanh thải sildenafil bị giảm. Kết quả làm tăng diện tích dưới đường cong AUC (85%) và Cmax (47%) so với người không bị suy gan ở cùng độ tuổi. Dược động học của sildenafil ở những bệnh nhân suy gan nặng chưa được nghiên cứu chuyên sâu.

Độ ổn định và bảo quản

  • Bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ không quá 30ºC.
  • Để xa tầm tay của trẻ em.
    Bảo quản thuốc ở những nơi phù hợp
    Bảo quản thuốc ở những nơi phù hợp

Theo dõi website Công Ty TNHH Dược Phẩm MKT để nắm thêm nhiều thông tin về bệnh học, các thuốc điều trị để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

Liên hệ tư vấn, đặt hàng quý khách vui lòng bấm số HOTLINE: 078 999 9007

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Liên hệ