Linliptin 5mg – Thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 hiệu quả

Thuốc Linliptin 5mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, có thành phần chính là Linagliptin dùng điều trị đái tháo đường tuýp 2. Được chỉ định ở bệnh nhân trưởng thành với chế độ ăn và tập luyện nhằm kiểm soát đường huyết.

Dạng bào chế và hàm lượng

Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nén nhỏ, hình tròn, hai mặt trơn lồi, bao phim màu nâu đỏ, bên trong màu trắng.

Hoạt chất: Linagliptin 5mg

Nhóm thuốc: Thuốc dùng trong bệnh đái tháo đường, ức chế dipeptidyl peptidase-4 (DPP-4).

Nhà sản xuất: Công Ty Liên Doanh Meyer – BPC

Chỉ định

Thuốc Linliptin 5mg dùng điều trị đái tháo đường tuýp 2 ở bệnh nhân trưởng thành phối hợp với chế độ ăn kiêng và tập luyện. Mục đích nhằm cải thiện kiểm soát đường huyết với 2 cách:

  • Đơn trị liệu: Khi metformin không phù hợp do không dung nạp hoặc chống chỉ định do suy giảm chức năng thận.
  • Trị liệu phối hợp: Kết hợp với các thuốc khác điều trị đái tháo đường, kể cả insulin, khi các thuốc này không thể kiểm soát đường huyết đầy đủ.

Tham khảo thêm: Tranagliptin 5

Liều dùng và Cách dùng

Thuốc Linliptin 5mg được chỉ định với liều dùng và cách dùng dưới đây.

Liều dùng

Uống 5mg mỗi ngày một lần. Khi linagliptin được dùng chung với metformin, nên duy trì liều dùng của metformin và dùng đồng thời với linagliptin. Sử dụng liều thấp sulphonylurea hay insulin khi phối hợp với linagliptin nhằm giảm nguy cơ hạ đường huyết. Một số trường hợp đặc biệt có thể lưu ý:

  • Bệnh nhân suy gan: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
  • Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận.
  • Bệnh nhân cao tuổi: Không cần thiết điều chỉnh liều theo độ tuổi. Tuy nhiên, dữ liệu lâm sàng còn hạn chế đối với bệnh nhân trên 80 tuổi.
  • Trẻ em và thanh thiếu niên: An toàn và hiệu quả của linagliptin chưa được thiết lập.

Cách dùng

Có thể uống cùng hoặc xa bữa ăn ở bất kỳ thời điểm nào trong ngày.

Quên liều và cách xử trí

Nếu bạn bỏ lỡ một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần đến lúc dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng thuốc theo lịch thông thường của bạn. Không uống gấp đôi liều quy định.

Chống chỉ định

Thuốc Linliptin 5mg chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.

Thận trọng khi sử dụng

Không sử dụng cho bệnh nhân đái tháo đường tuýp 1 hoặc người bệnh tiểu đường bị toan máu do nhiễm ceton.

Hạ đường huyết

Đơn trị liệu bằng linagliptin cho thấy tỷ lệ hạ đường huyết tương đương với giả dược. Một số thử nghiệm lâm sàng của linagliptin trong liệu pháp kết hợp với các thuốc không gây hạ đường huyết (metformin) được sàng lọc.

Tỷ lệ hạ đường huyết tương tự những bệnh nhân dùng giả dược được báo cáo khi dùng linagliptin. Khi linagliptin kết hợp sulphonylurea (đã dùng metformin), tỷ lệ hạ đường huyết tăng lên so với giả dược.

Sulphonylurea và insulin được biết là gây hạ đường huyết. Do đó, cẩn thận trọng khi dùng linagliptin kết hợp với sulphonylurea và/hoặc insulin. Có thể xem xét giảm liều sulphonylurea hoặc insulin.

Viêm tụy cấp

Sử dụng các chất ức chế DPP-4 có liên quan đến nguy cơ tiến triển viêm tụy cấp. Bệnh nhân cần được thông báo về các triệu chứng đặc trưng của viêm tụy cấp. Nếu nghi ngờ viêm tụy nên ngưng thuốc; nếu xác định bị viêm tụy cấp, không nên sử dụng. Cần thận trọng ở những bệnh nhân có tiền sử viêm tụy.

Linliptin 5mg - Thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 hiệu quả
Viêm tụy cấp tiến triển nhanh, cần phát hiện kịp thời tránh đe dọa tính mạng

Bệnh da bọng nước Pemphigoid

Đã có báo cáo bệnh da bọng nước ở bệnh nhân dùng linagliptin. Nếu nghi ngờ có bệnh da bọng nước nên ngưng thuốc.

Linliptin 5mg - Thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 hiệu quả
 Bệnh da bọng nước nếu không cứu chữa kịp thời gây tiến triển mạn tính

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Linagliptin không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên bệnh nhân nên được cảnh báo với nguy cơ hạ đường huyết đặc biệt là khi kết hợp với sulphonylurea và/hoặc insulin.

Sử dụng thuốc trên đối tượng đặc biệt

Một số đối tượng đặc biệt cần lưu ý khi sử dụng, đặc biệt ở phụ nữ có thai và phụ nữ cho con bú.

Phụ nữ có thai

Có rất ít dữ liệu về việc sử dụng linagliptin trên phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy ảnh hưởng gây hại trực tiếp hoặc gián tiếp tới đặc tính về khả năng sinh sản. Như một biện pháp phòng ngừa, tốt hơn là tránh sử dụng linagliptin trong khi mang thai.

Phụ nữ cho con bú

Dữ liệu dược động học trên động vật cho thấy có sự bài tiết linagliptin chất chuyển hóa trong sữa. Không thể loại trừ nguy cơ cho trẻ bú sữa mẹ. Việc ngừng cho con bú hoặc ngừng sử dụng linagliptin dựa vào lợi ích của việc cho con bú và điều trị cho người mẹ.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Khi sử dụng thuốc Linliptin 5mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR), báo cáo thường gặp nhất là “hạ đường huyết”. Tình trạng này thường xảy ra khi kết hợp ba thuốc linagliptin, metformin với sulphonylurea là 14,8% so với 7,6% ở giả dược.

Trong các nghiên cứu đối chứng giả dược, 4,9% bệnh nhân dùng linagliptin bị hạ đường huyết. Trong số này có 4,0% nhẹ, 0,9% trung bình và 0,1% được phân loại là nghiêm trọng.

Viêm tụy được báo cáo thường xuyên hơn ở những bệnh nhân dùng ngẫu nhiên linagliptin. Theo thống kê có 7 trường hợp trong số 6.580 bệnh nhân dùng linagliptin so với 2 trường hợp ở 4.383 bệnh nhân dùng giả dược.

Các tác dụng không mong muốn (ADR) được phân loại theo tần số: Rất thường gặp (ADR=1/10), thường gặp (1/100<ADR<1/10), ít gặp (1/1.000<ADR<1/100), hiếm gặp (1/10.000<ADR<1/1.000), rất hiếm gặp (ADR<1/10.000), chưa biết đến (không thể ước tính từ dữ liệu sẵn có).

Linliptin 5mg - Thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 hiệu quả
Những tác dụng không mong muốn của Linliptin 5mg trên các hệ cơ quan

Tham khảo thêm: Tranagliptin 5

Hướng dẫn xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ điều trị. Ngoài ra có thể đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Tương tác – Tương kỵ

Một số nghiên cứu trên in vitro và in vivo cho thấy có sự tương tác giữa linagliptin với các thuốc khác.

Trên in vitro

Linagliptin ức chủ yếu đến trung bình enzym CYP3A4 nhưng không ức chế các isozyme CYP khác. Thuốc không phải là chất cảm ứng các isozyme CYP.

Linagliptin là một chất nền P-glycoprotein, và ức chế chuyển hóa digoxin qua trung gian P-glycoprotein với hoạt lực thấp. Dựa trên những kết quả này và các nghiên cứu tương tác, linagliptin hầu như không gây ra tương tác với các chất nền P-glycoprotein khác.

Trên in vivo

Ảnh hưởng của các thuốc khác đối với linagliptin trong dữ liệu lâm sàng được mô tả dưới đây. Điều này cho thấy nguy cơ thấp có tương tác khi sử dụng đồng thời: Rifampicin, Ritonavir, Metformin, các sulphonylurea.

Linagliptin không có ảnh hưởng đáng kể đến dược động học của metformin, glyburide, simvastatin, warfarin, digoxin hoặc thuốc tránh thai đường uống. Điều này cho thấy ít gây tương tác giữa thuốc với các chất nền của CYP3A4, CYP2C9, CYP2CB. P-glycoprotein và chất vận chuyển cation hữu cơ (OCT).

Quá liều và cách xử trí

Triệu chứng: Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trên người khỏe mạnh, liều đơn sử dụng lên đến 600mg linagliptin. Đây là liều tương đương với 120 lần liều khuyến cáo thường được dung nạp tốt. Không có dữ liệu khi dùng liều trên 600 mg ở người.

Xử trí: Trong trường hợp quá liều, nên sử dụng các biện pháp hỗ trợ thông thường. Cần thải thuốc không được hấp thu ra khỏi đường tiêu hóa, theo dõi lâm sàng và áp dụng các biện pháp điều trị nếu cần.

Dược lực học

Linagliptin là chất ức chế enzym DPP-4 – enzym tham gia vào quá trình bất hoạt hormon incretin GLP-1 và GIP (glucagon-like peptide-1, glucose-dependent insulinotropic polypeptide). Những hormon này bị phân hủy nhanh bởi enzym DPP-4 và tham gia vào điều hòa sinh lý để cân bằng nồng độ glucose.

Incretin được tiết ra ở nồng độ thấp trong suốt cả ngày và tăng ngay sau ăn. GLP-1 và GIP làm tăng sinh tổng hợp và kích thích bài tiết insulin từ các tế bào beta tuyến tụy khi nồng độ đường huyết bình thường và tăng cao. GLP-1 cũng làm giảm tiết glucagon từ tuyến tụy, dẫn đến giảm bài tiết glucose tại gan.

Linagliptin liên kết thuận nghịch rất hiệu quả với DPP-4, do đó dẫn đến sự gia tăng bền vững và kéo dài nồng độ incretin. Linagliptin làm tăng tiết insulin phụ thuộc glucose và làm giảm tiết glucagon, dẫn đến việc cải thiện cân bằng glucose. Linagliptin liên kết chọn lọc với DPP-4 và có độ chọn lọc gấp 10.000 lần so với DPP-8 hoặc DPP-9 trên in vitro.

Dược động học

Hấp thu

Sinh khả dụng tuyệt đối của linagliptin khoảng 30%, nên uống cùng với bữa ăn giàu chất béo kéo dài thời gian. Mục đích để đạt Cmax gần 2 giờ và giảm Cmax xuống 15% nhưng không ảnh hưởng đến AUC từ 0-72 giờ.

Không có ảnh hưởng trên lâm sàng về sự thay đổi của Cmax và Tmax được ghi nhận. Do đó linagliptin có thể được uống cùng hoặc xa bữa ăn.

Phân bố

Kết quả nghiên cứu ở trạng thái ổn định sau một liều tiêm tĩnh mạch 5mg linagliptin cho các đối tượng khỏe mạnh là khoảng 1,110 lít. Điều này cho thấy linagliptin phân bố rộng rãi đến các mô và sự liên kết với protein huyết tương phụ thuộc vào nồng độ.

Số liệu cho thấy giảm từ khoảng 99% ở nồng độ 1 nmol/l đến 75- 89% ở nồng độ = 30 nmol/l. Sự chênh lệch phản ánh độ bão hòa khi gắn với DPP-4 với sự gia tăng nồng độ linagliptin.

Ở nồng độ cao, nơi DPP-4 bão hòa hoàn toàn, 70-80% linagliptin được gắn kết với các protein huyết tương khác so với DPP-4. Do đó 30-20% không có trong huyết tương.

Chuyển hóa

Quá trình chuyển hóa đóng một vai trò thứ cấp trong việc thải trừ linagliptin. Chất chuyển hóa chính có nồng độ khoảng 13,3% liều linagliptin ở trạng thái ổn định được phát hiện là không có hoạt tính. Do đó không góp phần vào hoạt tính ức chế DPP-4 của linagliptin.

Thải trừ

Sau khi dùng linagliptin đường uống có gắn đồng vị [14C] cho người khỏe mạnh, khoảng 85% liều sử dụng đã được thải qua phân (80%). Hoặc được thải trừ qua nước tiểu (5%) trong vòng 4 ngày sau khi uống thuốc. Độ thanh thải thận ở trạng thái ổn định là khoảng 70 ml/phút.

Đối tượng đặc biệt

Một số đối tượng đặc biệt cần lưu ý khi dùng thuốc, cần theo dõi trong khi sử dụng thuốc.

Suy thận

Nghiên cứu đánh giá trên những bệnh nhân có mức độ suy thận mạn tính khác nhau so với các đối tượng bình thường. Nghiên cứu bệnh nhân suy thận phân loại trên cơ sở độ thanh thải creatinin. Các mức độ: nhẹ (50 đến < 80 ml/phút), trung bình (30 đến < 50ml/phút), và nặng (< 30 ml/phút).

Ngoài ra bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 kèm suy thận nặng so với người bị bệnh nhưng có chức năng thận bình thường. Trong điều kiện trạng thái ổn định, nồng độ linagliptin ở bệnh nhân suy thận nhẹ tương đương với các đối tượng khỏe mạnh. Trong suy thận vừa, nồng độ linagliptin tăng khoảng 1,7 lần.

Nồng độ ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 với suy thận nặng tăng khoảng 1,4 lần so với người bị bệnh có chức năng thận bình thường. AUC ở trạng thái ổn định của linagliptin ở bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối tương ứng với bệnh nhân suy thận vừa hoặc nặng.

Ngoài ra, linagliptin được dự đoán không thể loại bỏ bằng cách chạy thận nhân tạo hoặc thẩm phân phúc mạc. Do đó, không cần điều chỉnh liều linagliptin ở những bệnh nhân có bất kỳ mức độ suy thận nào.

Suy gan

Ở bệnh nhân suy gan vừa, nặng, nhẹ thì AUC và Cmax sau khi dùng đa liều linagliptin 5mg tương tự với người khỏe mạnh. Không cần điều chỉnh liều linagliptin cho bệnh nhân đái tháo đường bị suy gan nhẹ, trung bình hoặc nặng.

Linliptin 5mg - Thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2 hiệu quả
 Bệnh nhân có chức năng gan suy giảm không cần chỉnh liều khi sử dụng thuốc

Chỉ số khối cơ thể (BMI)

Không cần điều chỉnh liều linagliptin vì BMI không có ảnh hưởng đến dược động học của thuốc. Được nghiên cứu dựa trên phân tích dược động học dân số của dữ liệu lâm sàng pha I và pha II. Các thử nghiệm lâm sàng trước khi được cấp phép lưu hành được thực hiện với chỉ số BMI tương ứng 40kg/m2.

Giới tính

Không cần điều chỉnh liều linagliptin vì giới tính không có ảnh hưởng lâm sàng liên quan đến dược động học của thuốc. Điều này được nghiên cứu dựa trên phân tích dược động học dân số của dữ liệu lâm sàng pha I và pha II.

Người cao tuổi

Không cần điều chỉnh liều linagliptin vì tuổi không có ảnh hưởng lâm sàng liên quan đến dược động học của thuốc. Được nghiên cứu dựa trên phân tích dược động học dân số của dữ liệu lâm sàng pha I và pha II. Những người trên 65 tuổi có nồng độ linagliptin trong huyết tương tương tự với những người trẻ hơn.

Độ ổn định và bảo quản

Bảo quản nơi khô mát, ở nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.

Theo dõi website Công Ty TNHH Dược Phẩm MKT để nắm thêm nhiều thông tin về bệnh học, các thuốc điều trị. Hãy cùng tham gia bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình của bạn!

Liên hệ tư vấn, đặt hàng quý khách vui lòng bấm số HOTLINE: 078 999 9007

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Liên hệ